This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Chủ Nhật, 31 tháng 12, 2000

Chất xơ quan trọng thế nào với người tiểu đường?

Từ lâu con người đã nhận thấy tác dụng hữu ích của chất xơ đối với bệnh nhân tiểu đường. Cùng với việc đi sâu nghiên cứu về bệnh tiểu đường của con người ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy chất xơ có khả năng giảm bớt tốc độ tiêu hóa và hấp thụ thức ăn trong dạ dày ở một mức độ nhất định, từ đó làm giảm chỉ số đường trong máu. Nhiều nghiên cứu còn phát hiện thấy loại chất xơ có tính hòa tan có thể khống chế được sự tăng cao của đường trong máu sau bữa ăn, cải thiện lượng tích trữ đường glucose.

Vì sao chất xơ tốt cho người tiểu đường?

Hiệp hội khoa học nghiên cứu bệnh tiểu đường của Mỹ (ADA) và Viện nghiên cứu quốc gia Mỹ (NIA) đã đề ra mục tiêu mới của phương pháp chữa bệnh tiểu đường bằng dinh dưỡng và tiêu chuẩn về lượng chất dinh dưỡng: là thay đổi phương thức sinh hoạt, cung cấp nhiệt lượng vừa đủ cho cơ thể, điều chỉnh các chất đường và tỷ lệ cấu thành của chúng, bổ sung lượng chất xơ phù hợp để khống chế đường trong máu, mỡ trong máu và huyết áp.

Sở dĩ chất xơ tối quan trọng với bệnh nhân tiểu đường vì bản thân nó không làm tăng lượng đường trong máu vì nó không thể tiêu hóa, giúp đẩy lùi những tác động của chất carbohydrate trong thực phẩm tạo ra nhiều năng lượng làm tăng đường máu của người bệnh. Khi ăn chất xơ, ruột sẽ mất nhiều thời gian hơn để tiêu hóa thức ăn và làm chậm quá trình tăng glucose ở trong máu.

Đối với người mắc bệnh tiểu đường, hiện nay tiêu chuẩn về lượng chất xơ trong bữa ăn vẫn chưa thống nhất. Một nghiên cứu trên 13 bệnh nhân bị tiểu đường với mức tiêu thụ 50 g chất xơ mỗi ngày giảm được mức glucose khoảng 10% và insuline hơn 12% so với những người ăn 24g chất xơ mỗi ngày. Tuy nhiên lượng 50g chất xơ mỗi ngày là rất nhiều, hầu hết người Mỹ chỉ ăn khoảng 15g mỗi ngày.

Tiêu chuẩn về lượng chất xơ trong bữa ăn cần cung cấp cho cơ thể mà ADA đưa ra là mỗi ngày 20-50g. Tiêu chuẩn này được áp dụng khá rộng rãi. Vấn đề quan trong để đạt được những mục tiêu là bữa ăn phải có sự phối hợp khoa học. Những bệnh nhân tiểu đường cần ăn thêm thực phẩm như yến mạch, kiều mạch, khoai môn và các loại rau tươi.

Liệu có phải ăn càng nhiều chất xơ càng tốt?

Bên cạnh việc nhận thức được lợi ích của chất xơ, người bệnh cũng phải hiểu rằng không phải càng ăn nhiều chất xơ càng tốt, bởi nếu ăn quá nhiều lượng chất xơ có thể gây ra: chướng bụng, tiêu hóa kém; ảnh hưởng đến việc hấp thụ các nguyên tố như canxi, sắt, kẽm..; làm giảm hiệu suất tiêu hóa và hấp thụ protein.

Cần nhớ rằng không phải tất cả các loại chất xơ đều giống nhau và đều có lợi cho sức khỏe như nhau. Về cơ bản, chất xơ kiểm soát và cải thiện lượng đường trong máu rất tốt. Nhưng chất xơ hòa tan có trong các thực phẩm như bột yến mạch, các loại hạt, cám yến mạch, đậu lăng, táo, lê, dâu tây, quả việt quất... dễ hòa tan trong nước, có thể làm giảm cholesterol bằng cách khi bài tiết ra khỏi cơ thể nó mang theo các cholesterol dư thừa.

Với loại chất xơ không dễ hòa tan trong nước bao gồm các thực phẩm làm từ lúa mì, lúa mạch, ngũ cốc nguyên hạt, các loại rau như cà rốt, dưa chuột.... chất xơ không hòa tan giúp cho đường tiêu hóa của bạn vận hành tốt. Vậy chất xơ nào tốt nhất? Nói chung chất xơ làm bạn cảm thấy no nhanh hơn và lâu hơn, giúp bạn không cần ăn quá nhiều, tạo thêm glucose cho cơ thể.

Trước đây, khi điều kiện kinh tế xã hội chưa phát triển, con người chỉ phấn đấu ăn để đủ no, với lượng tinh bột là chính. Nhưng hiện nay khi đời sống xã hội ngày càng phát triển, Đối với người già mắc bệnh tiểu đường, những người mà chức năng dạ dày đã suy giảm theo thời gian, những người mắc các bệnh đường ruột, hoặc đã trải qua phẫu thuật đường ruột, người dễ bị tăng đường máu cần chú ý bổ sung chất xơ cho phù hợp.

Một trong những nguyên tắc ăn uống không chỉ người mắc bệnh tiểu đường cần chú ý mà cả những người có sức khỏe tốt, nếu không tuân thủ điều này dễ bị mắc bệnh. Không nên đột ngột thay đổi chế độ ăn, như từ chế độ ăn ít chất xơ chuyển sang chế độ ăn nhiều chất xơ và ngược lại. Vì điều này có thể sẽ gây cho người bệnh các triệu chứng khó chịu về đường tiêu hóa như đầy hơi, tiêu chảy, đầy bụng, đau bụng, nặng sẽ dẫn đến các bệnh về dạ dày.... Để giảm thiểu điều này, khi tăng lượng chất xơ phải tăng từ từ và bổ sung thêm nước. Uống thêm nhiều nước giúp bạn dễ dàng đẩy lượng chất xơ ra khỏi hệ thống tiêu hóa dễ dàng hơn. Với những người vừa mắc bệnh tiểu đường vừa mắc bệnh về đường tiêu hóa cần thận trọng khi ăn quá nhiều chất xơ vì khi đó bạn buộc hệ tiêu hóa của mình phải làm việc nhiều hơn. Để có một chế độ ăn phù hợp nhất với cơ thể và tình trạng bệnh của mỗi người cần tư vấn của một bác sĩ chuyên khoa.

Cách để tăng lượng chất xơ:- Muốn tăng lượng chất xơ trong bữa ăn, người bệnh cần tuân thủ những cách thức sau: bữa sáng ăn ngũ cốc, gạo, lúa mạch.- Ăn thực phẩm thô thay gạo, tuy nhiên không được vượt quá tổng năng lượng.- Bữa ăn hàng ngày có thể ăn thêm các loại đậu như đậu xanh, đậu đỏ.- Bổ sung rau xanh vào bữa ăn, tuy nhiên cần ăn cả lá và thân rau, ăn hoa quả cả vỏ như đối với các quả táo, lê.

Nguyễn Mai Hoàng

(Theo Health)

Những cách tự nhiên giúp làm lành vết thương

Dưới đây là những liệu pháp tự nhiên giúp làm lành vết thương và hỗ trợ giảm đau:

Mật ong

Nguyên liệu tự nhiên đầu tiên mà bạn có thể dùng để trị các vết cắt và vết xước là mật ong. Đây là một trong những nguyên liệu tuyệt diệu được biết đến từ xưa đến nay để làm lành vết thương, diệt khuẩn và nấm. Trong mật ong có chứa các vitamin, khoáng chất, chất chống ôxy hóa và acid amin, nên mật ong hỗ trợ liền sẹo. Tuy nhiên, hãy đảm bảo rằng bạn sử dụng loại mật ong có chất lượng tốt.

Dầu hoa oải hương

Liệu pháp tự nhiên tiếp theo để làm lành vết cắt và vết thương là dầu hoa oải hương. Ngoài tác dụng hỗ trợ làm lành vết thương, loại dầu này còn giúp giảm đau. Tuy nhiên, dầu hoa oải hương có thể gây kích thích da, vì vậy bạn nên pha loãng trước khi sử dụng hoặc dùng kết hợp với dầu ôliu.

Dầu hoa cúc

Dầu hoa cúc cũng nằm trong số những loại dầu tốt nhất để làm lành vết xước và vết thương. Loại dầu này còn được dùng để trị các vết loét ở miệng, làm liền vết cắt, bỏng, hỗ trợ điều trị đau dây thần kinh tọa, bệnh trĩ, chàm và vết côn trùng cắn.

Dầu cây trà

Dầu cây trà cũng là một thành phần tự nhiên giúp trị các vết xước. Loại dầu này có đặc tính kháng khuẩn hỗ trợ làm lành vết thương.

BS P.Liên

(Theo Boldsky)

Những cách tốt nhất để phòng ngừa bệnh cúm

Trung tâm y tế Southwestern Đại học Texas chỉ ra một số cách khác giúp giảm nguy cơ mắc cúm:

Vệ sinh tay: Hãy đảm bảo rằng bạn rửa tay thường xuyên và đúng cách. Nếu không có sẵn nước và xà phòng, bạn có thể dùng dung dịch vệ sinh tay. Quan trọng là phải nhận thức rõ những gì bạn chạm vào, bao gồm cả các bề mặt và những vật dụng thông thường như điện thoại, tay nắm cửa và bàn phím đều có thể là nguồn lây nhiễm bệnh.

tiêm phòng ngừa bệnh cúm

Che miệng khi ho: Hãy đảm bảo rằng bạn che miệng và mũi khi ho hoặc hắt hơi. Tốt nhất nên dùng khăn giấy, nếu không sẵn có bạn có thể dùng tay áo để che.Nghỉ ngơi: Nếu bạn, con cái hoặc người thân trong nhà bị cúm, hãy nghỉ ngơi tại nhà để không lây bệnh sang người khác. Điều quan trọng đối với người bị ốm là phải được nghỉ ngơi để phục hồi hoàn toàn.

Những người bị bệnh cúm nên đi khám bác sĩ, một số loại thuốc có thể giúp giảm triệu chứng nếu bắt đầu điều trị sớm. Ngoài ra, nếu bạn bị đau ngực hoặc khó thở, hãy tới gặp bác sĩ ngay vì đó có thể là dấu hiệu cảnh báo viêm phổi.

BS P.Liên

(Theo Healthday)

Giúp bạn trị chứng đái dầm ở trẻ

Đái dầm là chứng bệnh thường gặp, nhất là ở trẻ em dưới 5 tuổi, tuy vậy, trẻ lớn hơn, thậm chí ở người trưởng thành vẫn có thể mắc chứng bệnh này (tuy không nhiều). Đái dầm gây không ít phiền muộn cho các bậc làm cha mẹ, ngay cả trẻ lớn.

Ở người lớn, dung tích của bàng quang có thể đạt đến 300ml nước tiểu, đến lúc này sẽ có phản xạ kích thích gây buồn tiểu và dưới sự chỉ huy của vỏ não người lớn tự chủ đi tiểu. Ở trẻ em, dung tích bàng quang chưa phát triển đến như vậy nhưng một số trường hợp khi nước tiểu chứa đầy bàng quang nhưng không có phản xạ buồn tiểu mà nước tiểu cứ chảy ra gọi là đái dầm (gọi là đái không tự chủ lúc ngủ). Đây là một thói quen hay gặp nhất ở trẻ nhỏ, nhưng khi trẻ đã lớn trên 7 tuổi mà vẫn bị đái dầm chứng tỏ có điều bất thường (có nguyên nhân).

Chú ý vệ sinh sạch sẽ cho trẻ phòng viêm nhiễm đường tiết niệu khi trẻ đái dầm.

Nguyên nhân là gì?

Cho đến nay, vẫn chưa có nghiên cứu nào xác định chắc chắn nguyên nhân chính gây đái dầm ở trẻ, nhưng thực tế cho thấy có nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể do di tật bẩm sinh ở đường tiết niệu (bàng quang bé), hoặc do hệ thần kinh phát triển chậm hoặc do nhiễm trùng đường tiểu (viêm bàng quang) hoặc hẹp bao quy đầu (trẻ em trai). Nhiều trường hợp trẻ em trai bị hẹp bao quy đầu làm nhiễm trùng đường tiểu gây đái rắt, đái buốt và đái dầm vào ban đêm. Một số tác giả cho rằng do tác động tâm lý (căng thẳng thần kinh, bởi thầy cô giáo, cha mẹ, gia đình…). Một số trường hợp khi căng thẳng thần kinh, trẻ đã bị đái dầm lại càng bị trầm trọng thêm do bố mẹ la mắng, bị người khác trêu chọc... Một số nhà chuyên môn cho rằng đái dầm còn có yếu tố di truyền, bởi vì, họ tổng kết cho thấy nếu bố hoặc mẹ lúc còn nhỏ bị đái dầm, sinh con ra có thể bị đái dầm (44%), nếu cả bố và mẹ đều bị chứng đái dầm lúc bé, các con sinh ra có tỷ lệ đái dầm cao hơn (77%). Một số nghiên cứu cho thấy, ban đêm, não người sản xuất một loại hormon (gọi là vasopressin), hormon này giúp làm giảm lượng nước tiểu sản xuất ở thận, cho phép chúng ta ngủ tới sáng mà không phải dậy đi tiểu, bởi vậy, khi cơ thể sản xuất không đủ hormon này có thể gây đái dầm.

Ngoài ra, đái dầm có thể do trạng thái tâm lý của trẻ bị đảo lộn, ví dụ như chuyển nhà mới nhưng trẻ không thích ngôi nhà đó hoặc không thích nhà ở khu vực đó hoặc trẻ phải chuyển trường, chuyển lớp học vì một lý do nào đó làm cho trẻ bực bội, khó chịu.

Đái dầm ở trẻ được tạm chia làm hai loại, đó là đái dầm tiên phát, có nghĩa là trẻ đái dầm từ bé đến lớn và liên tục không có khoảng ngừng, loại này chiếm đa số (khoảng 90%) trong các trường hợp chứng đái dầm.

Loại thứ hai là loại đái dầm thứ phát, nghĩa là trước đó trẻ bị đái dầm nhưng về sau có một khoảng thời gian không bị đái dầm nhưng sau đó lại tái phát.

Làm gì khi trẻ bị đái dầm?

Trước khi đưa trẻ đi khám bệnh cần động viên, an ủi, tình cảm với trẻ để trẻ không có mặc cảm, không căng thẳng thần kinh làm bệnh nặng thêm. Tránh quát mắng trẻ, đổ lỗi cho trẻ làm ảnh hưởng đến cha mẹ bởi phải giặt giũ quần áo do trẻ tè dầm ra. Nên kiên trì nhắc nhở trẻ đi tiểu vào lúc trẻ thường hay đái dầm, tốt nhất đặt chuông báo thức và chịu khó đánh thức trẻ dậy đi tiểu (bởi vì, nhiều trường hợp đã đặt chuông báo thức nhưng trẻ không thể dậy do quá buồn ngủ).

Luôn nhắc nhở trẻ vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục ngoài để tránh viêm nhiễm đường tiết niệu, đặc biệt là trẻ em gái. Bởi vì ở trẻ em gái có cấu tạo lỗ tiểu rất gần với hậu môn, niệu đạo ngắn hơn bé trai nên rất dễ bị nhiễm trùng ngược dòng, có thể gây đái dầm. Vì vậy, cần hướng dẫn trẻ khi vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài phải dội nước từ trước ra sau. Nếu đã thực hiện tốt các việc làm như vậy mà bệnh của trẻ không khỏi hoặc không thuyên giảm, cần cho trẻ đi khám nhi khoa để xác định nguyên nhân, trên cơ sở đó sẽ được điều trị và tư vấn.

Với nguyên nhân viêm đường tiết niệu, ngoài việc có thể bị đái dầm còn bị viêm tiết niệu ngược dòng ảnh hưởng rất lớn đến chức năng của đường tiết niêu, thậm chí gây nguy hiểm.

Với trẻ em trai khi bị hẹp bao quy đầu cần được điều trị sớm bằng kỹ thuật nong bao quy đầu hoặc lộn bao quy đầu...

BS. Việt Thanh

Các biểu hiện viêm VA ở trẻ em

Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể gây biến chứng lên các cơ quan khác, ảnh hưởng đến sự phát triển tinh thần và thể chất của trẻ.

Do thường xuyên tiếp xúc với vi khuẩn nên VA hay bị viêm, nhưng thường là viêm nhẹ. VA giúp trẻ tạo kháng thể qua các lần viêm nhiễm, tuy nhiên nếu sức đề kháng giảm, vi khuẩn có thể xâm nhập toàn bộ VA. Lúc này bạch cầu không đủ sức chống chọi sẽ chịu thua, để vi khuẩn cư trú tại đây, sinh sôi nẩy nở và gây viêm bệnh lý. Như vậy, sau nhiều lần nhiễm trùng, VA có thể trở thành ổ chứa vi khuẩn.

Viêm V.A cấp tính

Thường xảy ra ở trẻ từ 6 – 7 tháng tuổi đến 4 tuổi nhưng cũng có khi gặp ở trẻ lớn hơn.Khởi bệnh đột ngột, trẻ bị sốt, 38 – 39 độ C, đôi khi sốt cao đến 40 độ C hoặc không sốt.Triệu chứng quan trọng nhất là ngạt mũi, ngạt nặng dần, ngạt một bên rồi hai bên. Trẻ thở khó khăn, thường phải há miệng thở, thở khụt khịt, khóc hoặc nói giọng mũi kín … Trẻ có thể bỏ bú hoặc bú ngắt quãng vì không thở được bằng mũi.Chảy nước mũi ra phía trước và xuống dưới họng: nước mũi lúc đầu trong về sau đục. VA càng to thì nghạt mũi và chảy mũi càng tăng. Viêm VA phát triển lâu ngày thường dẫn đến chảy nước mũi thường xuyên, nước màu vàng hoặc xanh.Ho: thường xuất hiện muộn hơn, vào ngày thứ hai hoặc thứ ba. Trẻ ho do khô miệng vì thường xuyên thở bằng miệng hoặc do dịch chảy xuống từ vòm mũi họng, gây viêm họng.Trẻ mệt mỏi, biếng ăn, quấy khóc, hơi thở có mùi hôi khó chịu.Có thể có rối loạn tiêu hóa: nôn trớ, tiêu chảy.Trẻ nghe kém.

Khám lâm sàng

Các khe và hốc mũi đọng dịch mũi, niêm mạc mũi nề đỏ.Niêm mạc họng đỏ, thành sau họng có dịch mũi chảy từ trên vòm xuống.Sưng hạch góc hàm.

Những triệu chứng kể trên là dấu hiệu của viêm VA không biến chứng.

VA2

Viêm VA mạn tính Viêm VA mạn tính là tình trạng quá phát và xơ hoá của tổ chức này sau nhiều lần viêm cấp tính. Hai dấu hiệu chủ yếu của viêm VA mạn tính là chảy nước mũi và ngạt mũi mạn tính.

Trẻ chảy nước mũi trong hoặc nhày, cũng có thể chảy nước mũi mủ (bội nhiễm). Chảy mũi thường kéo dài.Ngạt mũi có nhiều mức độ, ít thì chỉ ngạt về đêm, nhiều thì ngạt suốt ngày, thậm chí tắc mũi hoàn toàn. Trẻ phải thở bằng miệng, nói hoặc khóc giọng mũi.

Nếu viêm VA kéo dài, không được điều trị, trẻ bị thiếu oxy mạn tính có thể gây nên những biến đổi đặc trưngN:

Chậm phát triển thể chất và tinh thần, chậm chạp, kém hoạt bát.Khó ngủ, nghiến răng khi ngủ, ngủ ngáy, ngủ không yên giấc, thường giật mình, đái dầm. Trường hợp nặng có thể xuất hiện những cơn ngừng thở trong lúc ngủ.Rối loạn phát triển khối xương mặt: trẻ thường xuyên thở miệng, mũi ít được sử dụng nên qua nhiều năm chóp mũi trở nên nhỏ hơn, mũi tẹt, trán dô. Mặt dài, hàm trên vẩu, răng hàm trên mọc lởm chởm, hàm dưới hẹp, luôn hở miệng, vẻ mặt kém nhanh nhẹn. Đó là vẻ mặt đặc trưng của trẻ viêm VA, hậu quả của thở miệng kéo dài trong thời kỳ khuôn mặt đang phát triển. Tuy nhiên, những dấu hiệu này không phải lúc nào cũng đầy đủ.

VA3

Trẻ với bộ mặt VA điển hình.

Khám VA bằng nội soi

Khám VA bằng nội soi qua đường miệng hoặc đường mũi là phương tiện chẩn đoán viêm VA tốt nhất hiện nay. Có thể nhìn thấy VA, đánh giá được kích thước của VA theo phân độ quá phát và tình trạng viêm của VA.

VA4

Sự quá phát của VA được chia thành 4 độ, dựa theo mức độ che lấp cửa mũi sau:

– VA phì đại độ I: che lấp dưới 25% cửa mũi sau

– VA phì đại độ II: che lấp dưới 50% cửa mũi sau

– VA phì đại độ III: che lấp dưới 75% cửa mũi sau

– VA phì đại độ IV: che lấp từ 75% cửa mũi sau trở lên.

Các biến chứng của viêm VA Viêm VA có thể dẫn đến các biến chứng gần (viêm mũi họng, viêm tai giữa, viêm xoang…) và các biến chứng xa (viêm thanh, khí phế quản, viêm đường ruột…).

Biến chứng gần:

Viêm mũi họng: viêm VA kéo dài khiến thể tích VA tăng lên, ngăn cản không khí ra vào, khiến trẻ bị nghạt mũi. Nước có ở mũi không thoát hơi được sẽ đọng lại ngày càng nhiều và chảy ra phía trước, gây chảy nước mũi trong. Nếu tình trạng nghạt mũi kéo dài, vi khuẩn cộng sinh trong mũi sẽ trở thành vi khuẩn gây bệnh, khiến nước mũi trở thành đục.Viêm tai giữa: là biến chứng thường gặp của V.A. Thường có hai loại: Viêm tai giữa cấp mủ là biến chứng của viêm V.A cấp và viêm tai giữa thanh dịch hoặc mủ nhầy là biến chứng của viêm V.A mạn tính.Viêm xoang

Biến chứng xa:

Viêm thanh quản, khí quản. Viêm phế quản: Sau vài ngày sốt, chảy mũi và ho, trẻ sốt cao hơn, ho nhiều dữ dội, thở khò khè và nhanh, nếu nặng có thể có dấu hiệu khó thở, tím tái.Viêm đường ruột.

Viêm VA thường được điều trị nội khoa. Để tránh khô miệng, bạn có thể đặt máy phun sương trong phòng ngủ của bé, giúp làm ẩm không khí. Ngủ ngáy và ngừng thở khi ngủ đôi khi có thể tránh được nếu đặt trẻ nằm nghiêng hay nằm sấp.

BS Trần Thu Thủy

(Theo benhviennhitrunguong.org.vn)

Suy nghĩ trẻ sẽ khỏe và sống lâu

Lợi ích của việc suy nghĩ trẻ trung

Tốt cho tim mạch: Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, sự cảm nhận về tuổi tác có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của tim mạch. BS. Ronald D. Siegel thuộc Đại học Y khoa Harvard (Mỹ) nhận định: “Theo thời gian, khi con người ta già đi, họ có xu hướng tránh các thử thách đòi hỏi cao về thể lực, họ cho rằng chúng quá khó với họ. Khi người ta cảm thấy trẻ hơn về mặt tâm lý, họ có nhiều khả năng để theo đuổi và muốn chinh phục các thách thức mới. Họ cũng tin rằng không nỗ lực thì sẽ không đạt được thành công”.

Ăn uống lành mạnh: BS. Siegel đưa ra luận điểm: những người cảm thấy mình trẻ hơn tuổi thường có thói quen ăn uống lành mạnh hơn. Ông nói: “Nếu chúng ta cảm thấy trẻ trung, chúng ta có thể định hướng nhiều hơn cho tương lai và để thực hiện chúng, bạn mong muốn có một sức khỏe tốt và điều này sẽ chi phối hành vi ăn uống của bạn”. Nếu bạn luôn muốn mình trẻ trung, có một vóc dáng khỏe đẹp, thì bạn sẽ chọn nhiều hơn các thực phẩm có lợi cho sức khỏe như rau củ, trái cây, đồng thời giảm các thực phẩm chế biến và chất béo có hại.

Tăng hoạt động thể chất: Những người cảm thấy trẻ hơn so với tuổi thường tham gia tích cực vào các hoạt động thể chất và các hoạt động xã hội. Họ thích làm những điều mới, tạo lập các mối quan hệ mới, sẵn sàng đối mặt với các thách thức mới. Hoạt động thể chất đem lại nhiều lợi ích cho tim mạch, hệ cơ và nhiều cơ quan khác. Các hoạt động xã hội giúp bạn có một trí óc minh mẫn, kiểm soát được cảm xúc.

Giảm căng thẳng: Thiếu nhi thường suy nghĩ đơn giản, vô tư và trong sáng. Vì thế, khi bạn giữ cho mình thói quen suy nghĩ trẻ trung như thiếu nhi, sẽ rất tốt cho tâm trí bạn.

Cách luôn giữ được suy nghĩ trẻ trung

Suy nghĩ cởi mở: Khi còn trẻ, bạn gần gũi và cởi mở với mọi thứ chúng ta gặp, nhưng khi tuổi cao, bạn thường bị bó buộc trong những quan niệm bảo thủ, đóng mình trước mọi thứ xung quanh. Cho nên bạn cần: luôn khám phá những ý tưởng mới và lắng nghe những quan điểm mới, thay vì vội vàng phán xét mọi thứ theo “kinh nghiệm”.

Luôn đặt câu hỏi cho mọi vấn đề: Thiếu nhi luôn đặt câu hỏi, thắc mắc tất cả mọi thứ. Còn bạn khi lớn tuổi lại e ngại là nếu hỏi sẽ khiến mọi người nghĩ rằng bạn kém cỏi. Thế thì từ nay, bạn hãy gạt sự e ngại đó sang một bên, đưa ra câu hỏi để được giải đáp những thắc mắc trong đầu bạn. Bởi lẽ, tò mò là cách tuyệt vời để có được một trí tuệ minh mẫn.

Không ngại tiếp xúc với điều mới lạ: Thiếu nhi luôn kiên trì thực hiện điều chúng muốn. Trong khi người lớn từ bỏ nhiều thứ một cách quá dễ dàng với đủ lý do kiểu như: không có thời gian, bận việc nọ bận việc kia... Loại trừ việc bạn cần đặt ra cho mình những mục tiêu thực tế, việc tự giới hạn bản thân do bạn tạo ra thường làm tổn hại đến tâm trí bạn.

Chia sẻ chân thành: Lẽ dĩ nhiên, không phải bạn hồn nhiên nói ra tất cả mọi thứ như một cậu nhỏ, bởi bạn biết rõ có nhiều điều để trong lòng tốt hơn khi nói ra. Nhưng sự chia sẻ chân thành với bạn bè luôn luôn là một ý tưởng hay. Nếu không trung thực trong giao tiếp về lâu dài sẽ làm tổn hại đến các mối quan hệ và tạo ra cho bạn sự căng thẳng không đáng có. Bởi thế, bạn cần mở lòng mình với mọi người xung quanh và bạn bè.

Quẳng gánh lo đi để vui sống: Thiếu nhi vui chơi nhảy nhót, chúng không quan tâm đến những thứ xung quanh, tự do sáng tạo và luôn luôn phá cách. Bởi vậy bạn cũng đừng giữ nỗi lo trong người, chúng chỉ cản trở bạn. Bạn hãy tự do tham gia những hoạt động mới, làm mọi thứ theo một phong cách mới hoặc thể hiện mình như bạn nghĩ mà không cần phải “hoàn hảo” trong mắt người khác.

Luôn hào phóng: Người lớn thường ít khi chia sẻ những gì họ có, còn trẻ em thì ngược lại, chúng luôn hào phóng với bạn bè. Bạn hãy học theo trẻ em, hào phóng để mở rộng quan hệ xã hội. Bạn không nhất thiết phải tốn kém vật chất, bạn hãy thử chia sẻ những chuyện bạn được nghe, dành thời gian cho những người bạn hay giúp họ làm vài công việc. Điều này có tác dụng rất lớn đấy.

Ngủ đủ giấc, bạn sẽ cảm thấy tỉnh táo, tràn đầy năng lượng cả về thể chất lẫn tinh thần. Khi ngủ là lúc cơ thể tái sản xuất sức lao động, phục hồi khả năng sống cho cơ thể của bạn.

ThS. Ninh Xuân Văn

Ăn chọn lọc

Thức ăn giàu chất xơ là lựa chọn hàng đầu

Đây là nhóm thức ăn được khuyến cáo cần thiết sử dụng cho nhiều bệnh mạn tính đang có xu hướng gia tăng như tim mạch, tăng huyết áp, vữa xơ động mạch, đái tháo đường, béo phì, rối loạn lipid... Tất cả các chế độ điều trị không dùng thuốc cho những bệnh nhân này đều đề cập đến dinh dưỡng giàu chất xơ. Trong đó các chuyên gia cũng chú trọng nhiều hơn đến chất xơ có trong sản phẩm tự nhiên hơn là chất xơ có trong các thức ăn chế biến sẵn. Rau quả tươi, nhất là những rau màu xanh thẫm như cải xanh, súp lơ... đều giàu chất xơ. Bên cạnh đó, cam, quýt, vỏ cám của hạt gạo, hạt đại mạch, ngô, hạt lạc, các loại đậu và một số loại quả khác rất giàu chất xơ hòa tan - khi đi qua ruột sẽ tạo ra thể đông làm chậm quá trình hấp thu một số chất dinh dưỡng vào máu và cũng làm tăng độ xốp, mềm của bã thải tiêu hóa.

Các chế độ điều trị không dùng thuốc cho bệnh nhân có bệnh mạn tính đều đề cập đến dinh dưỡng giàu chất xơ.

Không chỉ có tác dụng ngăn chặn tăng đường huyết sau ăn, ổn định huyết áp, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, kiểm soát cholesterol, triglycerid... mà chất xơ còn vô cùng quan trọng cho người mắc các bệnh đường tiêu hóa như táo bón, trĩ, dự phòng ung thư đại tràng.

Với người Việt Nam, để có đủ chất xơ trong một ngày, mỗi người cần ăn tối thiểu 300g rau xanh và 100g quả tươi.

Phòng ngừa và chữa trị táo bón qua thực phẩm

Ngoài chất xơ, các thực phẩm có tác dụng phòng chống táo bón là nhóm thức ăn có bổ sung vi sinh vật sống có lợi cho cơ thể, làm cân bằng vi khuẩn đường ruột, tăng cường miễn dịch ở niêm mạc ruột và miễn dịch hệ thống, cải thiện dinh dưỡng, giảm nhiễm khuẩn đường tiêu hóa, tiêu cabonhydrat, chống táo bón, chống dị ứng, giảm cholesterol máu, chống sinh u, tăng hấp thụ canxi, tăng cường sự tổng hợp vitamin do vi khuẩn đường ruột. Bình thường, đường ruột của cơ thể có trên 400 chủng vi khuẩn sinh sống, tạo ra một hệ vi khuẩn ruột. Hệ vi khuẩn ruột có thể chia thành hai nhóm: nhóm vi khuẩn có lợi, làm tăng cường sức khỏe và nhóm vi khuẩn có thể gây bệnh. Bình thường, nhóm vi khuẩn có lợi chiếm ưu thế, chiếm đa số, có từ 106-1.010 vi khuẩn/gam phân, còn nhóm vi khuẩn gây bệnh là nhóm thiểu số, chỉ có dưới 106 vi khuẩn/gam phân. Một khi nhóm vi khuẩn gây bệnh chiếm ưu thế hơn nhóm vi khuẩn có lợi thì sẽ gây bệnh cho cơ thể. Vi khuẩn có lợi chính ở hệ vi khuẩn ruột là Lactobacilli và Bifidobacteria. Các vi khuẩn có lợi cho sức khỏe có chức năng cạnh tranh không cho vi khuẩn gây bệnh định cư ở đường ruột, kích thích miễn dịch chống nhiễm trùng, giúp tiêu hóa và hấp thụ thức ăn, tổng hợp một số vitamin nhóm B và vitamin K. Sữa chua là một loại đồ ăn có chứa Lactobacillus.

Bổ sung các vi chất

Hiện là nhóm thức ăn chức năng phổ biến nhất. Việc bổ sung vi chất có tính toàn cầu như bổ sung iốt, sắt, vitamin A vào thực phẩm đã có tác dụng phòng được các bệnh bướu cổ, thiếu máu thiếu sắt, nguy cơ mù lòa do thiếu vitamin A. Nhiều quốc gia đã có chủ trương bổ sung iốt vào muối ăn, sắt vào gia vị, vitamin A vào đường. Thức ăn được bổ sung vitamin, khoáng chất nhiều là bột mì, gạo, muối, bột trẻ em, sữa, nước uống, gia vị, đường. Nước trái cây là thức uống được khuyến nghị bổ sung các nhu cầu về vitamin C, E, beta-caroten. Sữa có bổ sung acid folic, vitamin và khoáng chất cho phụ nữ có thai cũng được sử dụng ở nhiều nước. Thực phẩm có bổ sung canxi, vitamin D cho người già, phụ nữ mãn kinh đề phòng loãng xương.

Sữa chua là đồ ăn có chứa Lactobacillus bổ sung vi sinh vật sống, vitamin và khoáng chất có lợi cho cơ thể.

Tìm kiếm acid béo thiết yếu

DHA (Docosaheaenoic Acid) và ARA (Arachidonic Acid) là những thành phần acid béo thiết yếu, có nhiều trong dầu thực vật, dầu cá, dầu đầu nành, là thành phần quan trọng của màng tế bào, thành phần quan trọng của não và võng mạc. Đây là những acid béo rất cần thiết cho sức khỏe con người, đặc biệt là người già và trẻ em.

Bên cạnh đó, việc bảo đảm sức khỏe không chỉ có một chế độ dinh dưỡng hợp lý, khoa học mà còn phải có sự kết hợp tập luyện thân thể hằng ngày và một tinh thần thoải mái.

BS. Bùi Thị Thu Hương